Vận đơn hàng không
1. Khái niệm và chức năng của vận đơn hàng không
Vận đơn hàng không (Airwaybill-AWB) là chứng từ vận chuyển hàng hoá và bằng chức của việc ký kết hợp đồng và vận chuyển hàng hoá bằng máy bay, về điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hoá để vận chuyển ( Luật Hàng Không dân dụng Việt Namsố 66/2006/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày 12-07-2006).
Vận đơn hàng không bao gồm một số chức năng như sau:
+ Là bằng chức của một hợp đòng vận tải đã được ký kết giữa người chuyên chở và người gửi hàng
+ Là bằng chứng của việc người chuyên chở hàng không đã nhận hàng
+ Là giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không
+ Là chứng từ kê khai hải quan của hàng hoá
+ Là hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyên chở hàng hoá
Không giống như vận tải đường biển, trong vận tải hàng không, người ta không sử dụng vận đơn có thể giao dịch dược, hay nói cách khác vận đơn hàng không không phải lầ chứng từ sở hữa hàng hoá như vận đơn đường biển thông thường. Nguyên nhân của điều này là do tốc độ vận tải hàng không rất cao, hành trình của máy bay thường kết thúc và hàng hoá được giao ngay ở nơi đến một khoảng thời gian dài trước khi có thể gửi chứng từ hàng không từ người xuất khẩu qua ngân hàng của họ tới ngân hàng của người xuất khẩu để rồi ngân hàng của người nhập khẩu gửi cho người nhập khẩu. Vì những lý do trên mà vận đơn hàng không thường không có chức năng sở hữu hàng hoá. Vận đơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành, cũng có thể do người khác không phải do hãng hàng không ban hành.
2 Phân loại vận đơn
* Căn cứ vào người phát hành, vận đơn được chia làm hai loại:
- Vận đơn của hãng hàng không (Airline airway bill):
Vận đơn này do hãng hàng không phát hành, trên vận đơn có ghi biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở ( issuing carrier indentification).
- Vận đơn trung lập ( Neutral airway bill):
Loại vận đơn này do người khác chứ không phải do người chuyên chở phát hành hành, trên vận đơn không có biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở. Vận đơn này thường do đại lý của người chuyên chở hay người giao nhận phát hành.
*. Căn cứ vào việc gom hàng, vận đơn được chia làm hai loại:
- Vận đơn chủ (Master Airway bill-MAWB):
Là vận đơn do người chuyên chở hàng không cấp cho người gom hàng có vận đơn nhận hàng ở sân bay đích. Vận đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không và người gom hàng và làm chứng từ giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng.
- Vận đơn của người gom hàng (House airway bill-HAWB):
Là vận đơn do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ có vận đơn đi nhận hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng hoá giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ.
Nhìn chung, chúng ta có thể hình dung quá trình gom hàng trong lĩnh vực hàng không như sau:
Tại sân bay đích, người gom hàng dùng vận đơn chủ để nhận hàng từ người chuyên chở hàng không, sau đó chia lẻ hàng, giao cho từng người chủ hàng lẻ và thu hồi vận đơn gom hàng mà chính mình phát hành khi nhận hàng ở đầu đi.
- Nội dung của vận đơn hàng không
Vận đơn hàng không được in theo mẫu tiêu chuẩn của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA (IATA standard form). Một bộ vận đơn bao gồm nhiều bản, trong đó bao gồm 3 bản gốc (các bản chính) và các bản phụ.
Mỗi bản vận đơn bao gồm 2 mặt, nội dung của mặt trước của các mặt vận đơn giống hệt nhau nếu không kể đến màu sắc và những ghi chú ở phía dưới khác nhau, ví dụ bản gốc số 1 thì ghi chú ở phía dưới là “bản gốc số 1 dành cho người chuyên chở phát hành vận đơn”, còn bản số 4 thì lại ghi là “bản số 4, dùng làm biên lai giao hàng”.
Mặt sau của bản vận đơn khác nhau, ở những bản phụ mặt sau để trống, ở các bản gốc là các quy định có liên quan đến vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không.
a. Nội dung mặt trước vận đơn
Mặt trước của vận đơn bao gồm các cột mục để trống để người lập vận đơn điền những thông tin cần thiết khi lập vận đơn. Theo mẫu tiêu chuẩn của IATA, những cột mục đó là:
+ Số vận đơn (AWB number)
+ Sân bay xuất phát (Airport of departure)
+ Tên và địa chỉ của người phát hành vận đơn (issuing carrier?s name and address)
+ Tham chiếu tới các bản gốc ( Reference to originals)
+ Tham chiếu tới các điều kiện của hợp đồng ( Reference to conditions of contract)
+ Người chủ hàng (Shipper)
+ Người nhận hàng (Consignee)
+ Ðại lý của người chuyên chở (Issuing carrier’s agent)
+ Tuyến đường (Routine)
+ Thông tin thanh toán (Accounting information)
+ Tiền tệ (Currency)
+ Mã thanh toán cước (Charges codes)
+Cước phí và chi phí (Charges)
+ Giá trị kê khai vận chuyển (Declare value for carriage)
+ Giá trị khai báo hải quan (Declare value for customs)
+ Số tiền bảo hiểm (Amount of insurance)
+Thông tin làm hàng (Handing information)
+ Số kiện (Number of pieces)
+ Các chi phí khác (Other charges)
+ Cước và chi phí trả trước (Prepaid)
+ Cước và chi phí trả sau (Collect)
+ Ô ký xác nhận của người gửi hàng ( Shipper of certification box)
+ Ô dành cho người chuyên chở (Carrier of excution box)
+ Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến (For carrier of use only at destination)
+ Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở (Collect charges in destination currency, for carrier of use only).
b. Nội dung mặt sau vận đơn
Trong bộ vận đơn gồm nhiều bản, chỉ có ba bản gốc và một số bản copy có những quy định về vận chuyển ở mặt sau.
Mặt hai của vận đơn hàng không bao gồm hai nội dung chính:
*Thông báo liên quan đến trách nhiệm của người chuyên chở
Tại mục này, người chuyên chở thông báo số tiền lớn nhất mà họ phải bồi thường trong trường hợp hàng hoá bị tổn thất trong quá trình chuyên chở, tức là thông báo giới hạn trách nhiệm của mình. Giới han trách nhiêm của người chuyên chở được quy định ở đây là giới hạn được quy định trong các công ước, quy tắc quốc tế hoặc luật quốc gia về hàng không dân dụng.
* Các điều kiện hợp đồng
Nội dung này bao gồm nhiều điều khoản khác nhau liên quan đến vận chuyển lô hàng được ghi ở mặt trước. Các nội dung đó thường là:
+ Các định nghĩa, như định nghĩa về người chuyên chở, định nghĩa về công ước Vac-sa-va 1929, định nghĩa về vận chuyển, điểm dừng thoả thuận...
+ Thời hạn trách nhiệm chuyên chở của người chuyên chở hàng không
+ Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
+ Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
+ Cước phí của hàng hoá chuyên chở
+ Trọng lượng tính cước của hàng hoá chuyên chở
+Thời hạn thông báo tổn thất
+ Thời hạn khiếu nại người chuyên chở
+ Luật áp dụng.
Những quy định này thường phù hợp với quy định của các công ước quốc tế về hàng không như Công ước Vac-sa-va 1929 và các nghị định thư sửa đổi công ước như Nghị định thư Hague 1955, Nghị định thư Montreal...
3. Lập và phân phối vận đơn hàng không
a. Trách nhiệm lập vận đơn
Công ước Vac-sa-va 1929, điều 5 và điều 6 quy định như sau:ở mỗi người chuyên chở có quyền yêu cầu người gửi hàng lập và giao cho mình một chứng từ gọi là giấy gửi hàng hàng không (đến Nghị định thư Hague 1955 đổi tên là vận đơn hàng không), mỗi người gửi hàng có quyền yêu cầu người chuyên chở chấp nhận chứng từ này.
Người gửi hàng phải lập giấy gửi hàng hàng không thành 3 bản gốc và trao cùng với hàng hoá. Bản thứ nhất ghi dành cho người chuyên chở và do người gửi hàng ký. Bản thứ hai dành cho người nhận hàng do người gửi hàng cùng người chuyên chở cùng ký và gửi kèm cùng hàng hoá. Bản thứ ba do người chuyên chở ký và người chuyên chở giao cho người nhận hàng sau khi nhận hàng để chở.
Người chuyên chở sẽ ký vào vận đơn vào lúc nhận hàng. Chữ ký của người chuyên chở có thể đóng dấu, chữ ký của người gửi hàng có thể ký hoặc đóng dấu.
Theo yêu cầu của người gửi hàng, nếu người chuyên chở lập giấy gửi hàng thì người vận chuyển được coi là làm như vậy để thay thế cho người gửi hàng. Trừ phi có chứng cứ ngược lại.
Như vậy theo công ước Vac-sa-va 1929 thì người gửi hàng có trách nhiệm lập vận đơn.
Người gửi hàng phải có trách nhiệm về sự chính xác của các chi tiết và những tuyên bố có liên quan tới hàng hoá mà anh ta đã ghi trên vận đơn.
Người gửi hàng phải có trách nhiệm đối với tất cả những thiệt hại mà người chuyên chở hay bất kỳ người nào khác phải chịu do những tuyên bố có liên quan đến hàng hoá được ghi trên vận đơn không chính xác, không hoàn chỉnh, không đúng quy tắc dù vận đơn được người gửi hàng hay bất kỳ người nào thay mặt người gửi hàng, kể cả người chuyên chở hay đại lý của người chuyên chở được người gửi hàng uỷ quyền lập vận đơn.
Mặt khác, người gửi hàng đã ký vận đơn thì người gửi hàng đã xác nhận rằng anh ta đồng ý với những điều kiện của hợp đồng vận chuyển được ghi ở mặt sau của vận đơn.
b. Phân phối vận đơn
Khi phát hành vận đơn cho một lô hàng, người ta phát hành vận đơn gồm nhiều bản khác nhau. Bộ vận đơn có thể gồm từ 8 đến 14 bản, thông thường là 9 bản, trong đó bao giờ cũng gồm ba bản gốc, hay còn gọi là các bản chính (orginal), còn lại là các bản phụ (copy), được đánh số từ 4 đến 14. Vận đơn được phân phối như sau:
Khái niệm hàng khô (general cargo): bao gồm tất cả hàng thông thường ngoài trừ: hàng dễ hư hỏng (seafood, hoa tươi, ...), hàng động vật sống, xác người, hàng nguy hiểm.
I/ Nhận thông tin book chỗ
- Nhận thông tin của tất cả các sales, các khách hàng về lô hàng sẽ gửi. Thông tin gồm mặt hàng đi đâu, số kiện, số kg, số khối, ngày ra hàng thậm chí thời gian ra hàng (buổi sáng hay chiều – nhằm để có thể fix với chuyến bay sớm nhất và chính xác).
- Một số khách hàng sẽ gửi thông tin hàng hoá bằng fax (Jardine, DFDS, Clasquin, Dongyun...), email(Maersk, Viconship, K&K, PNTC, …) hoặc bằng tel (Tre Việt, Quang Mỹ, Best Royal, …)
- Lưu ý các airlines mà khách hàng yêu cầu
II/ Liên lạc airline
1/ PIC của các airline: xem bảng airline contact
2/ Xác định hãng bay:
Khi nhận thông tin booking từ các khách hàng cần phải xác định airline để gửi booking. Việc lựa chọn airline sẽ căn cứ vào một số yếu tố sau:
- Xác định airline nào có service tới destination mà mình cần book.
- Giá cả: mỗi airline có một bảng giá khác nhau và giá cũng khác nhau theo từng mức kg. Hiện các airline áp dụng giá trên các mức Min, -45k, +45k, +100k, +300k, +500k, +1000k. Thí dụ có thể ở mức kg này VN (Vietnam Airline) cho giá tốt nhưng ở mức kg khác KE (Korean air) lại có giá tốt hơn. Vì thế cần phải kiểm tra kỹ và chính xác trên tất cả các hãng.
* Note: Vào mùa thấp điểm, giá trên các hãng sẽ biến động rất nhiều cho các lô hàng +500k, +1000k, đặc biệt đối với các lô hàng lớn. Vì vậy, cần phải đàm phán để mua được giá thấp nhất.
- Kiểm tra về chỗ: xác định hãng đó có còn chỗ để book không, đặc biệt trong mùa cao điểm. Có thể hãng đó có giá tốt nhưng không còn chỗ thì không thể book được. Nếu không còn chỗ thì phải nhanh chóng chuyển sang book hãng khác, tránh trường hợp hàng đã ra đến sân bay mà không có booking.
* Note: nếu có cảm nhận chưa chắc chắn về chỗ, phải linh hoạt book nhiều hãng một lúc tránh rơi vào tình trạng bị động.
- Kiểm tra lịch bay: xem bảng flight schedule nhằm xác định chuyến bay, ngày bay và giờ bay. Nếu hàng ra buổi sáng hay đầu giờ chiều có thể book trên các chuyến bay buổi tối, nếu hàng ra buổi chiều thì book trên các hãng bay vào ngày hôm sau. Các airline sẽ cắt hàng trước 2h đối với các chuyến bay thường và cắt trước 4h trên các chuyến freighter. Ngoài ra, cũng phải cân nhắc đến thời gian làm việc của bộ phận TCS. Đa số khách hàng muốn hàng của họ được bay cùng ngày với ngày ra hàng hoặc bay vào ngày hôm sau, đừng để hàng của họ nằm lại ở kho quá lâu. TCS qui định nếu hàng ở lại kho quá 2 ngày thì đại lý hoặc khách hàng phải trả phí lưu kho vì vậy cũng phải tránh trường hợp này xảy ra.
* Note: trong trường hợp hàng ra trễ, không kịp chứng từ hoặc vì bất kỳ lý do nào khác không kịp chuyến bay đã book, thì ngay lập tức kiểm tra lịch bay và book chuyến kế tiếp (chuyến kế tiếp trong cùng ngày hoặc ngày hôm sau), nếu hàng cực kỳ gấp thì có thể chuyển sang book hãng khác nếu cần thiết.
- Kiểm tra service của mỗi hãng: có thể hãng này đi Châu Âu tốt nhưng đi Mỹ lại không tốt hay ngược lại. Vì vậy cần phải lựa chọn hãng nào có thời gian đi ngắn nhất, đặc biệt đối với các lô hàng có deadline.
- Ngoài ra cũng ưu tiên support một số hãng vì các hãng này sẽ cho chỗ lại ta trong mùa cao điểm.
* Note: Trong mùa cao điểm chỗ rất căng, vì vậy cần kiểm tra tình hình hàng hoá trước khách hàng để chủ động book chỗ trước với airline, tránh bị động. Đặc biệt ưu tiên book chỗ cho các khách hàng quen thuộc trước (khách hàng direct, khách hàng thanh toán nhanh, khách hàng có hàng đi nhiều trong mùa thấp điểm)
Trình tự giao hàng xuất khẩu Air
Người xuất khẩu tiến hành giao hàng vận chuyển bằng đường hàng không theo các bước sau:1. Lưu cước với hãng hàng không hoặc với người giao nhận:
Người gửi hàng phải điền vào Booking Note theo mẫu của hãng hàng không với các nội dung như: tên người gửi, người nhận, bên thông báo; mô tả hàng hoá: loại hàng, trọng lượng, số lượng, thể tích; tên sân bay đi, tên sân bay đến; cước phí và thanh toán…
2.Vận chuyển, đóng hàng và giao hàng cho người chuyên chở:
- Chuẩn bị mọi giấy tờ cần thiết cho lô hàng;
- Lập phiếu cân hàng ( Scaling Report);
- Ðóng gói, ghi ký mã hiệu, dán nhãn hiệu;
- Làm thủ tục hải quan;
- Giao hàng cho hãng hàng không.
3. Lập Airway Bill (AWB)
Sau khi hàng được xếp vào pallet, igloo hay container, cán bộ giao nhận liên hệ với hãng hàng không để nhận AWB và điền các chi tiết vào AWB.
Nếu gửi hàng qua người giao nhận sẽ có hai loại AWB được sử dụng là Master AWB (MAWB) do hãng hàng không cấp cho người giao nhận và House AWB (HAWB) do người giao nhận cấp khi người này làm dịch vụ gom hàng.
4. Thông báo cho người nhận về việc gửi hàng
Nội dung của thông báo gồm: số HAWB/MAWB; người gửi, người nhận, tên hàng, số lượng, trọng lượng, thể tích, tên sân bay đi, tên sân bay đến, ngày khởi hành( ETD), ngày dự kiến đến(ETA)…
5. Lập bộ chứng từ thanh toán và thanh toán các khoản cần thiết.
CÁC THÔNG SỐ CONTAINER HÀNG KHÔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét