Kênh Tên Miền chuyên cung cấp tên miền đẹp, giá rẻ! Hãy liên hệ kỹ thuật: 0914205579 - Kinh doanh: 0912191357 để được tư vấn, hướng dẫn miễn phí, Cảm ơn quý khách đã ủng hộ trong thời gian qua!
kiem tien, kiem tien online, kiem tien truc tuyen, kiem tien tren mang
Thứ Hai, 19 tháng 9, 2011

- Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, đến hết tháng 7-2011, châu Á tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của nước ta với kim ngạch XNK đạt 72,67 tỷ USD, chiếm 65,8% tổng kim ngạch XNK của cả nước. Đối với các châu lục khác, cán cân thương mại của Việt Nam đều thặng dư, cụ thể: châu Mỹ hơn 7 tỷ USD; châu Âu 5,86 tỷ USD; châu Phi 1,88 tỷ USD, châu Đại Dương 37 triệu USD.  Những mặt hàng XK chính Hàng thủy sản: XK thủy sản của Việt Nam trong tháng 7 đạt gần 559 triệu USD, tăng 7,6% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch XK trong 7 tháng lên 3,18 tỷ USD, tăng 28,1% so với cùng kỳ năm 2010. Các thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng này của nước ta là EU với 765 triệu USD, tăng 22,3%; Hoa Kỳ đạt 597 triệu USD, tăng 43,1%; Nhật Bản đạt 469 triệu USD, tăng 2,2% và Hàn Quốc đạt 250 triệu USD, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2010. Gạo: Tính đến hết tháng 7-2011, lượng XK nhóm hàng này là 4,7 triệu tấn, tăng 8,6% và trị giá đạt 2,32 tỷ USD, tăng 10,3% so với 7 tháng 2010. XK gạo của Việt Nam chủ yếu tập trung các thị trường: Philippines 816 nghìn tấn, giảm 44,2%; Indonesia 728 nghìn tấn (7 tháng năm 2010 là 17 nghìn tấn); Malaysia 363 nghìn tấn, tăng 79,8%; Senegan 352 nghìn tấn, tăng gấp gần 4 lần; Cu Ba 305 triệu USD, tăng 20,8%; Bangladesh 280 nghìn tấn, tăng 90,7% so với cùng kỳ năm trước. Cà phê: Tính đến hết 7 tháng năm 2011, lượng cà phê XK của nước ta đạt 917 nghìn tấn, trị giá 2,02 tỷ USD, tăng 17,6% về lượng và tăng 82,8% về trị giá so với 7 tháng năm 2010, tương ứng tăng 915 triệu USD. Thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của nước ta trong 7 tháng qua là EU: 373 nghìn tấn, tăng 21,2% và chiếm 40,7% tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tiếp theo là Hoa Kỳ 94 nghìn tấn, tăng nhẹ 0,7%; Nhật Bản 32 nghìn tấn, giảm 11,9%... so với 7 tháng năm 2010. Cao su: Tính đến hết tháng 7-2011, tổng lượng XK mặt hàng này của cả nước đạt 369 nghìn tấn, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước, trị giá đạt 1,6 tỷ USD, tăng 77% so với cùng kỳ năm 2010. Dầu thô: lượng dầu thô XK của nước ta đạt 4,83 triệu tấn trong 7 tháng năm 2011, giảm 1,6% và kim ngạch đạt 4,26 tỷ USD, tăng 43,7% so với cùng kỳ năm 2010. Than đá: Sau 3 tháng liên tiếp lượng XK nhóm hàng than đá ở mức trên 2 triệu tấn/tháng, XK nhóm hàng này trong tháng 7-2011 đã giảm mạnh so với tháng trước xuống còn 1,17 triệu tấn, giảm 44,5%. Tính đến hết tháng 7-2011, lượng XK than đá của cả nước là hơn 10 triệu tấn, giảm 15,2% với trị giá là 958 triệu USD, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2010. Hàng dệt may: XK nhóm hàng dệt may trong tháng 7 đạt 1,35 tỷ USD, tăng 2,8% so với tháng 6-2010, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 7 tháng năm 2011 lên 7,6 tỷ USD, tăng 30,2% so với cùng kỳ năm 2010. Kim ngạch XK hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 3,83 tỷ USD, tăng 16,1%; sang EU đạt 1,46 USD, tăng 48,3%; sang Nhật Bản đạt 859 triệu USD, tăng 47,2% và sang Hàn Quốc 379 triệu USD, tăng 2,4 lần so với 7 tháng năm 2010. Điện thoại các loại và linh kiện: Tổng trị giá XK nhóm hàng này trong 7 tháng đạt 2,59 tỷ USD, tăng hơn 2,9 lần so với cùng kỳ năm 2010, vươn lên trở thành nhóm hàng XK có kim ngạch lớn thứ 5 của cả nước. Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng: Trong tháng 7-2011, trị giá XK nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 337 triệu USD, tăng 0,4% so với tháng 6-2010, nâng tổng trị giá XK nhóm hàng này trong 7 tháng lên gần 2 tỷ USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm 2010. Giày dép các loại: Tổng trị giá XK nhóm hàng giày dép trong 7 tháng đạt 3,63 tỷ USD, tăng 31,2% so với cùng kỳ năm 2010. Những mặt hàng NK chính Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: Tổng trị giá nhập khẩu nhóm mặt hàng này trong 7 tháng năm 2011 đạt 8,31 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ 2010. Trong đó, khu vực FDI NK 3,4 tỷ USD, tăng 26,8% và các doanh nghiệp trong nước NK 4,9 tỷ USD, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Xăng dầu các loại: Hết 7 tháng, tổng lượng xăng dầu NK của cả nước là 6,55 triệu tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2010 với trị giá là 5,92 tỷ USD, tăng 51%. Phân bón các loại: Tính đến hết tháng 7 năm 2011, lượng NK nhóm hàng này đạt 2,21 triệu tấn, tăng 34,3%, trị giá đạt 888 triệu USD, tăng 69,8% so với cùng kỳ năm 2010. Chất dẻo nguyên liệu: Hết tháng 7 năm 2011, tổng lượng NK nhóm hàng này là 1,42 triệu tấn, tăng 8,6%, trị giá đạt 2,67 tỷ USD, tăng 29,7% so với cùng kỳ năm trước. Điện thoại các loại và linh kiện: Tổng kim ngạch nhóm hàng này trong 7 tháng đạt 1,16 tỷ USD, tăng mạnh 57,3% so với cùng kỳ năm trước. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Tổng trị giá NK nhóm hàng này trong 7 tháng năm 2011 là 3,31 tỷ USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm 2010. Trong 7 tháng 2011, NK nhóm hàng này chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc 1,08 tỷ USD, tăng 26,2%; Hàn Quốc 791 triệu USD, tăng 128%; Nhật Bản 529 triệu USD, giảm 4,9%; Malaysia 216 triệu USD, tăng 11% so với 7 tháng năm 2010. Nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày: Tính đến hết 7 tháng năm 2011, trị giá NK nhóm hàng này là 7,3 tỷ USD, tăng 35,6% so với cùng kỳ năm 2010 (cao hơn mức tăng 30,5% của XK sản phẩm dệt may và giày dép). Sắt thép các loại: Hết 7 tháng năm 2011, tổng lượng NK sắt thép của Việt Nam là 4,24 triệu tấn, giảm 11,5%, kim ngạch là 3,64 tỷ USD, tăng 11,2%. Trong đó, lượng phôi thép là 650 nghìn tấn, giảm 42% với trị giá là 423 triệu USD. Phế liệu sắt thép: Lượng NK phế liệu sắt thép trong 7 tháng năm 2011 là 1,38 triệu tấn, tăng 26,9% so với cùng kỳ năm trước và đạt trị giá là 623 triệu USD, tăng 49,6%.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

domain, domain name, premium domain name for sales

Popular Posts